Tính chất chung:
- Màu sắc: Đỏ sáng, đỏ cam, nâu đỏ, nâu, vàng, xám, không màu.
- Thành phần: Pb5(VO4)3Cl
- Độ cứng: 3-4
- Tỷ trọng: 6.8-7.1
- Chiết suất: 2.416-2.350
- Ánh: Bán mim cương
- Cát khai: Rất hoàn toàn
- Tính đa sắc: Không
- Tính phát quang: Không
- Phổ hấp thụ: Không đặc trưng
Vanadinit được coi là nguồn quặng quan trọng của nguyên tố vanadi. Vanadinit được phát hiện lần đầu tiên năm 1801 tại Mexico bởi nhà khoáng vật học người Tây Ban Nha Adres Manuel Del Rio. Tên gọi ám chỉ thành phần chính của chúng là vanadi. Vanadinit thường là khoáng vật thứ sinh trên các mỏ quặng chì, đi kèm với các khoáng vật mimetit, descloisit, calcit, pyromorphit, wufenit,…Gặp nhiều ở Mexico, Bắc Mỹ, Scotland, Nam Phi, Namibia,…
Nhận biết: Chiết suất cao, ánh kim cương và tỷ trọng lớn là dấu hiệu nhận biết của khoáng vật này. Ở dạng thô chúng đặc trưng bởi màu sắc và tập hợp tinh thể lăng trụ sáu phương ngắn.