Tên theo tiếng Hylạp có nghĩa là vàng kim, được biết từ rất sớm. Loại alexandrit, mắt mèo được ưa chuộng và có giá trị nhất.
Mắt của viên đá chrysoberin mắt mèo sẽ nháy được khi bạn chiếu 2 nguồn sáng lên nó và rồi xoay viên đá. Khi xoay viên đá, mắt sẽ tách ra thành 2 dải sáng xa dần rồi sau đó chập lại. Hiệu ứng này gọi là “mở và khép”.
2. Thành phần hoá học và cấu trúc tinh thể:
2.1. Thành phần hoá học: Oxyt Al- Be , công thức Al2(BeO4)
2.2. Cấu trúc tinh thể: Tinh hệ trực thoi, dạng tinh thể lăng trụ dài
3. Các tính chất vật lý và quang học
- Màu sắc: vàng kim, vàng lục, nâu.
- Độ cứng: 8,5
- Tỷ trọng: 3.70- 3.72
- Vết vỡ: vỏ sò
- Chiết suất: 1.74- 1.75
- Tán sắc: 0.015
- Phổ: không đặc trưng
- Phát quang: lục - đỏ tối yếu
- Đặc điểm bao thể: Các bao thể dạng lông chim, hai pha.
4. Phân biệt:
- Saphia: SG (4) ; RI ( 1.76)
- Spinel: đẳng hướng, SG (3.60); RI (1.72)
- Synthetic spinel: đẳng hướng, SG (3.60); RI (1.72), lọc chelsea, phát quang đỏ
- Tuamalin: SG (3.02- 3.26); RI (1.61- 1.65), H (7.5)
- Zircon: SG (3.90- 4.7); RI (1.77- 1.98); H (6.5- 7.5 )
5. Phân bố: Mazok (Ấn Độ), Braxin, Srilanka (nguồn quan trọng của mắt mèo), Nam Phi
6. Xử lý: không
7. Các biến thể chính:
- Alexandrit: giòn dễ vỡ, có hiệu ứng đổi màu
Màu lục dưới ánh sáng thường, đỏ dưới ánh sáng nóng.
Được tổng hợp trong công nghiệp.
Hiệu ứng đổi màu của alexandrit
Hiệu ứng sao: Do các bao thể hình ống, hoặc các kim ngắn chạy song song với trục đứng của tinh thể, cắt vuông góc với trục đứng- sao
Chế tác: kiểu hỗn hợp với phần trên kiểu brilliant. Pavilion : step cut
- Chryzoberin mắt mèo (cat eye): xymophan
Do các bao thể sắp xếp định hướng – cắt cabochon. Tên cat’s eye chỉ cho chrysoberin, mắt mèo loại khác phải có tên đi kèm
Phân bố: Braxin, Trung quốc, Srilanka.
Phân biệt:
- Saphia và spinel tống hợp giả alexandrit
- Thạch anh mắt mèo: phân biệt bới SG thạch anh < SG ximophan
- Prenit mắt mèo
- Turmalin mắt mèo: Cả 2 loại này nổi trong metylen iôtdua SG = 3.3, còn cryzoberin thì chìm.